Admin Admin
Tổng số bài gửi : 713 Join date : 23/10/2010 Age : 27 Đến từ : Cần Thơ
| Tiêu đề: Thuật ngữ thông dụng trong võ thuật (p1) Thu Jun 30, 2011 7:11 am | |
| | | | | | | | | Với những người tìm hiểu và luyện tập võ nghệ, việc thường xuyên gặp nhiều thuật ngữ của võ thuật là điều hết sức bình thường. Nhưng không hẳn chúng ta đã hiểu hết thuật ngữ ấy muốn nói nên điều gì, vì vậy gây ít nhiều khó khăng trong việc tìm hiểu và luyện tập. Vì vậy chúng tôi xin giới thiệu những thuật ngữ thông dụng chúng ta thường gặp trong các bài viết và các tài liệu võ thuật.
Quyền: Nắm tay với năm ngón nắm chặt. Ngón cái đè sát lên lóng giữa của hai ngoán trỏ và giữa
Chưởng: Bàn tay xòe, các ngón duỗi và đặt khít nhau
Câu: Quặt cổ tay và các ngón quắp lại như hình lưỡi câu
Tràng quyền: Trước tiên co tay và đẩy (đánh) thật mạnh quyền ra phía trước. Vùng phải tiếp xúc mục tiêu là quyền diện.
Xuyên chưởng: Xỉa các ngón tay về phía trước, lòng bàn tay hướng lên phía trên, duỗi cánh tay thẳng ra ngoài song song với chiều của (phần dưới) cánh tay kia. Phát lực từ đầu các ngón tay kia. Phát lực từ đầu các ngón tay. Ngoài ra, ta cũng có thế duỗi tay theo một đường vòng cung và sát một điểm nào đó trên cơ thể của ta.
Lỗ thủ: Cánh tay co lại và dùng bàn tay để chộp cánh tay của đối phương. Động tác lỗ thủ chủ yếu dựa vào sự linh hoạt của cổ tay, bàn tay có thể xoay quanh cổ tay từ trong đưa vòng lên rồi từ ngoài quặp vào trong.
Điêu thủ: Quặp cổ tay vào phía trong hay ra phía ngoài thật nhanh để giữ tay đối phương và vặn tay đối phương. Khi thực hiện động tác điêu thủ lực phải được tập trung ở các đầu ngoám tay. Trong Hầu Quyền theo sau động tác Tiểu Vũ Hoa.
Tiểu Vũ Hoa: Hai bàn tay đặt chéo nhau. Bàn tay này đặt trên bàn tay kia, hai lòng bàn tay hướng vào nhau. Sau đó xoay hai bàn tay quanh (hai) cổ tay về phái trái hoặc phải cho đến khi nào vị trí cuối cùng của nó đảo ngược với vị trí ban đầu. Thí dụ: lúc đầu bà tay phải nằm ở trên bàn tay trái, vị trí cuối cùng của nó phải ở dưới bàn tay trái.
Hoàng cách: Dùng phần cẳng - tay trong ở vị trí thẳng đứng để đỡ quyền do đối phương đánh ra. Động tác đỡ hoàng cách có thể thực hiện về phải hoặc về trái.
Tịnh bộ: Hai chân thẳng và cạnh trong hai bàn chân chạm nhau. Toàn thể tiết diện hai bàn chân áp sát mặt đất.
Hư bộ: Một chân đặt trước, một chân đặt sau. Bàn chân sau chếch nghiêng một góc và hướng ra trước. đầu gối hơi rùn và hầu như toàn bộ trọng lượng cơ thể đặt lên chân này. Chân trước hơi co, cổ bàn chân duỗi thẳng, mũi bàn chân chạm đất.
Quy bộ: Đầu gối chân trước xếp lại, bắp vế và bắp đùi chạm nhau nhấc gót và mũi bàn chân chạm đất. Chân sau cũng xếp gối và đoạn phía dưới áp lên mặt đất và mũi bàn chân chạm đất.
Tôn sanh: Trong tư thế nửa xổm, hai bàn chân ở sát nhau, hai gót chân hổng đất. Hai bàn tay chống đất (khoảng cách hai bàn tay bằng khoảng cách hai vai) và các ngón tay hướng ra trước.
Thượng bộ: Chân sau bước tới trước.
Thoái bộ: Kéo chân trước về sau.
Hoành bộ: Chuyển hai bàn chân ngang qua trái hoặc phải.
Khóa khiêu bộ: Dùng hai chân dập đất lấy đà và nhẩy lên. Giữ thăng bằng bằng chân trước.
Cái khiêu bộ: Người đứng thẳng, hai bàn chân dạng cách nhau. Di chuyển một chân ngang qua trước chân kia và phóng người lên. Hai chân vẫn chéo nhau lúc người trên không. Sau đó trở về tư thế lúc ban đầu.
Cước tiêm bộ: Di chuyển trân 2 mũi bàn chân.
Ba hành bộ: động tác bò bằng hai tay và hai chân
Điểm thối: giữ thăng bằng trên một chân. Người hơi ngả về phái trước, còn chân kia giơ cao và đá nhanh, mạnh ra phía trong. Trong khi thực hiện động tác đá cổ chân co lại. Sau đó bung ra để lực tập trung và phát lực ở mũi bàn chân.
Ngoại bãi thối: Trọng lượng cơ thể đặt lên mọt chân, ban chân này áp sát mặt đất. Còn chân kia quạt từ trong ra ngoài, với chân thẳng và bàn chân đi ngang ở trước mặt bạn.
Giang Lê | | | | |
| | | | |
Nguồn gốc bài viết : http://www.benxua.net/t300-topic#ixzz1TEgxzkglLink gốc : www.benxua.net |
|